Bí quyết lựa chọn vật liệu xây dựng đúng tiêu chuẩn

Những loại vật liệu như cát, gạch, xi măng, thép, đá…luôn luôn có mặt khi cần xây dựng bất kỳ công trình nào. Vậy làm sao để lựa chọn các vật liệu ấy đúng tiêu chuẩn về chất lượng kỹ thuật, bài viết sau sẽ nói kỹ về vấn đề này. 

cách chọn vật liệu xây dựng đúng chuẩn

Ngôi nhà muốn bền đẹp thì vật liệu xây dựng cần đảm bảo chất lượng

1. Cát

Có 2 loại cát thường dùng trong xây dựng đó là cát đen và cát vàng. Thông thường thì cát tốt là cát có cỡ từ nhỏ đến rất nhỏ, đường kính 0.6 mm. Cát có kích cỡ nhỏ sẽ lấp đầy khoảng cách giữa các hạt lớn, giảm thiểu lượng xi măng cần dùng. Hạt nhỏ mịn làm bề mặt bê tông hoàn thiện láng mịn. Cát đổ bê tông không được lẫn tạp chất như đất, rác thải.

Để kiểm tra chất lượng của cát ta có thể làm theo một số cách như sau:

– Dùng tay lấy một vốc cát rồi nắm tay lại. Chất bẩn (như bùn) sẽ dính lại vào lòng bàn tay bạn. Trong cát có đất sét, sạn hay các chất bẩn khác có thể sẽ làm ảnh hưởng đến công trình. Chúng cần được sàng lọc ra khỏi cát trước khi sử dụng.

– Có thể kiểm tra bằng cách dùng nước rửa một lượng cát nhỏ. nếu thấy có nhiều tạp chất và nước phù sa chảy ra tức là cát đó không tốt. Hoặc bạn có thể đổ cát vào nửa bình thủy tinh, thêm một ít nước vào rồi quấy lên. Cát sẽ lắng xuống đáy, các chất bẩn sẽ xuất hiện rõ. Có một nguyên tắc là nếu hàm lượng bùn hoặc bụi bẩn vượt quá 3% tổng trọng lượng cát thì cát đó cần được làm sạch trước khi sử dụng. Tóm lại, cát chất lượng là cát không thể chứa đất sét, chất bẩn, mica hay vỏ sò….

– Một điều cần chú ý đó là không nên sử dụng cát nhiễm phèn hoặc nhiễm mặn trong bê tông và xây thô.

Hiện tại tại các công trình lớn sẽ được trang bị thiết bị lọc cát chuyên dụng song ở nhà riêng có thể sử dụng thuyền con để rửa cát. Một thợ ở đầu thuyền đổ cát vào thuyền, Thợ thứ 2 ở giữa rửa cát, thợ thứ 3 ở đầu thuyền còn lại xúc cát ra

Cát phù sa thường chỉ dùng để san nền. Cát vàng sạch dùng để đổ bê tông và xây tường ở những vị trí chịu lực. Tuy nhiên nếu trộn cát vàng với xi măng mác cao thì thường xảy ra hiện tượng nứt tường. Người ta còn sử dụng vữa bằng cát vàng để lát nền tại những vị trí ẩm ướt , thường là ở tầng 1 .

Loại cát dùng để đổ bê tông để đảm bảo đủ kích thước người ta thường dùng sàng để sàng cát, Song ngày nay tại những công trình nhỏ và ở phạm vị gia đình thường ít khi làm giai đoạn này để giảm bớt khối lượng và thời gian. Song chính vì như vậy mà chất lượng bê tông không được đảm bảo, chất lượng công trình cũng vì thế mà đi xuống

2. Xi măng

Xi măng là một chất gắn kết các thành phần cát, đá và nước lại với nhau để hình thành đá nhân tạo. Xi măng là thành phần quan trọng nhất trong công tác xây, tô và đổ bê tông. Chọn xi măng thích hợp sẽ đảm bảo sự vững chắc cho công trình xây dựng. Nên lựa chọn nhãn hiệu xi măng uy tín, có danh tiếng và được sự tin tưởng của nhà thầu cũng như kiến trúc sư

Có thể bạn phải tốn thêm chi phí rất lớn sau này để sữa chữa nếu như tiết kiệm một vài nghìn đồng khi mua xi măng kém chất lượng. Hãy nhớ rằng một khi đã sử dụng xi măng để xây rồi bạn không thể thay thế hoặc cải thiện nó như với mái ngói hoặc với một số các thứ khác. Nếu nó kém chất lượng, bạn phải đập bỏ để làm lại. Chi phí mua xi măng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị của công trình. Thông thường, xi măng chiếm khoảng 7% – 9% tổng giá trị công trình. Vì vậy, khi lựa chọn xi măng, bạn hãy chắc chắn mình đã quyết định đúng.

3. Đá

Cốt liệu thô thường là những viên đá nhỏ tăng thêm sức chịu lực cho bê tông. Đá sử dụng cho bê tông thông dụng hiện nay là đá 1×2 (kích thước hạt lớn nhất 20mm – 25mm). Cốt liệu đá phải sạch tạp chất khi đưa vào trộn bê tông.

Trong khi lựa chọn đá, bạn cần lưu ý những yếu tố: Đá thông dụng có dạng hình khối, không có nhiều tạp chất và ít thành phần hạt dẹt; loại bỏ ngay lập tức các tạp chất bằng cách sàng và rửa.

4. Nước

Nếu bạn sử dụng nước máy từ hệ thống cấp nước thì không cần phải lo. Trường hợp bạn dùng nước giếng hay nguồn khác thì nước cần phải sạch, không có chất bẩn. Tuyệt đối không dùng nước biển, nước phèn, nước ao hồ, nước lợ, nước có váng dầu, mỡ để xây nhà. Lượng nước phù hợp với tỉ lệ xi măng sẽ giúp công trình vững chắc.

5. Bê tông và vữa

Bê tông là loại vật liệu đá nhân tạo được hình thành bằng cách đổ khuôn và làm rắn chắc hỗn hợp tỉ lệ hợp lý của các thành phần gồm xi măng, nước, cát, đá và phụ gia nếu có.

Trong đó, đá và cát (cốt liệu) đóng vai trò là bộ khung chịu lực; chất kết dính và nước (hồ) bao bọc xung quanh hạt cốt liệu đóng vai trò là chất bôi trơn và đồng thời lấp đầy các khoảng trống giữa các hạt cốt liệu; vữa là hỗn hợp gồm cát, xi măng và nước theo một tỉ lệ nhất định.

Chất lượng bê tông và vữa sẽ giảm (cường độ không đạt thiết kế) nếu không có chế độ bảo dưỡng hợp lý và đúng cách. Đối với vữa xây tô, nên bảo dưỡng ẩm liên tục từ 7 ngày đến 10 ngày; đối với bê tong, bảo dưỡng liên tục từ 10 – 14 ngày.

Trộn vữa thủ công hay dùng bê tông tươi?

Nhiều người điều biết trộn thủ công không tốt bằng dùng bê tông tươi . Nhưng tốt như thế nào và tốt ra sao thì lại cần có một phép so sánh giữa hai cách trộn trên. Sau đây là một vài ưu và nhược điểm của cách trộn bê tông thủ công 

Nhược điểm :

1. Trước hết là về nhân lực huy động cao, đòi hỏi hao tốn nhiều sức lực, năng suất thấp và tốn vật tư, nguyên liệu
2. Lượng xi măng khi trộn tay thường bị hao phí thêm 15% so với trộn máy lại cho bê tông có phẩm chất thấp ( Không đủ mác thiết kế )
3. Khi trộn bằng tay rất khó cân đong chính xác khôi lượng của mẻ trộn, Xi măng và các vật liệu đo bằng cách ước lượng, đổ từ bao, cát đá đong bằng xô, bằng xẻng, và đôi khi hoàn toàn theo cảm tính. Chỉ cần nhiều thêm một chút hay thiếu đi một ít đều tạo ra sự sai khác về phẩm chất, chất lượng
4. Khi sử dụng phụ gia, nhiều người cũng không cần biết đến tỷ lệ phối trộn. Họ cho rằng càng nhiều càng tốt, bê tông càng cứng nhanh. Bê tông bị cứng trước thời gian ninh kết tối thiểu. Vì vậy mà các chỉ số độ cứng, độ dẻo , độ mài mòn.. không đạt hoặc vượt quá chỉ tiêu
5. Khi trộn thủ công, người ta thường trộn cả một đống lớn để tiết kiệm công sức. Nhưng hậu quả đem lại là vật liệu không đồng đều gây chất lượng bê tông kém
6. Yêu cầu gia chủ phải giám sát chặt chẽ nếu muốn chất lượng bê tông được đảm bảo

Ưu điểm

1. Điều ai cũng nhận thấy là giá thành trộn thủ công luôn ở mức vừa phải
2. Trộn thủ công luôn thích hợp cho những công trình có khối lượng nhỏ và không yêu cầu cao về chất lượng
3. Thời gian trộn hoàn toàn chủ động. Tùy thuộc vào ý muốn của chủ nhà

6. Gạch và cách chọn gạch

Gạch là vật liệu cơ bản được dùng nhiều nhất trong công trình xây dựng do ưu điểm rẻ tiền . Kích thước tiêu chuẩn của viên gạch là 22 x 10,5 x 6 cm, trọng lượng 2,3 kg/viên

Bạn có thể kiểm tra chất lượng gạch dựa theo những cách sau:

– Thông qua việc quan sát về màu sắc, hình dạng của gạch để phân loại chất lượng: 

+ Gạch loại A là gạch chín già, màu sẫm, không nứt nẻ, cong vênh. Gạch loại A được dùng để xây tường chịu lực.
+ Gạch loại B có màu nhạt hơn, chấp nhận nứt nhẹ hoặc hơi cong vênh dùng trong xây tường ngăn.
+ Gạch loại C là gạch quá lửa hóa sành, màu rất sẫm, thường sử dụng xây tường móng rất tốt, đặc biệt là nơi ngập nước.

– Kiểm tra gạch chất lượng bằng cách làm vỡ một viên gạch, khi đó nó sẽ không vỡ vụn ra thành nhiều mảnh nhỏ. Có thể đập 2 viên gạch vào nhau, gạch chất lượng sẽ phát ra âm thanh dứt khoát hoặc thử làm rơi một viên gạch ở độ cao khoảng 1 mét, gạch tốt sẽ không bị vỡ.

– Một cách khác nữa đó là bạn ngâm viên gạch vào trong nước khoảng 24 giờ, sau đó kiểm tra trọng lượng của nó. Nếu trọng lượng nặng thêm hơn 15%, bạn không nên sử dụng loại gạch này. Ví dụ, một viên gạch nặng 2kg không được nặng quá 2,3kg sau khi bị ngâm trong nước 24 giờ.

Theo hình dạng, gạch được chia làm 2 loại chính là gạch đặc và gạch lỗ. Gạch lỗ giá thành cao hơn gạch đặc nhưng loại gạch 2 lỗ nhẹ và cách âm tốt, Tuy nhiên các tường bao tiếp giáp với thiên nhiên, đặc biệt là khi xây tường đơn ( tường 110 mm ) không nên sử dụng loại gạch này. Khi xây không dùng gạch 2 lỗ tại các vị trí quay ngang, dễ gây nứt và thấm. Có thể dùng gạch 6 lỗ, Tuy nhiên loại này nên dùng để chống nóng vì tính chất chống nóng và cách âm cao hơn hẳn gạch 2 lỗ

7. Thép

Bê tông có sức chịu lực nén tốt nhưng chịu lực kéo và lực uốn kém. Để khắc phục điều này, thanh thép cần phải được đặt trong bê tông để có thêm sức chịu lực cần thiết. Do đó mới xuất hiện thuật ngữ bê tông cốt thép.Hãy lựa chọn thép từ những thương hiệu uy tín trên thị trường. Bạn nên tham khảo kích cỡ và chủng loại thép từ kiến trức sư của bạn.

8. Cốp pha

Cốp pha được sử dụng để làm khuôn đổ bê tông. Cốt pha phải đúng kích thước thiết kế mới đảm bảo được khả năng chịu lực của bê tông. Thực tế đây là việc của nhà thầu. Bạn có thể lưu ý với giám sát của bạn vần đề này khi tiến hành xây dựng.

9. Thiết bị điện, nước

Các thiết bị này sẽ được lắp đặt bên trong công trình vì thế bạn nên chọn những sản phẩm có xuất xứ và chất lượng uy tín đồng thời có thiết kế phù hợp với ngôi nhà.

Hy vọng những chia sẻ nhỏ trên đây đã giúp các gia chủ hiểu rõ thêm về cách lựa chọn vật liệu xây dựng đúng chuẩn. Nếu bạn đang cần tìm một đơn vị thi công xây dựng chuyên nghiệp chất lượng để hoàn thiện ngôi nhà mơ ước của mình, hãy liên hệ với Sunidgroup để được trải nghiệm những dịch vụ tốt nhất. Hotline: 0906.288.110

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *